BỘ NHỤC (肉) TRONG TIẾNG TRUNG: HIỂU CÁC CHỮ LIÊN QUAN ĐẾN CƠ THỂ VÀ SỨC KHỎE CON NGƯỜI
BỘ NHỤC (肉) TRONG TIẾNG TRUNG: HIỂU CÁC CHỮ LIÊN QUAN ĐẾN CƠ THỂ VÀ SỨC KHỎE CON NGƯỜI
Khi học tiếng Trung, việc nắm vững các bộ thủ là chìa khóa giúp người học dễ dàng đoán nghĩa và ghi nhớ chữ Hán một cách hệ thống hơn. Trong đó, bộ Nhục (肉) là một trong những bộ thường gặp, đặc biệt trong các chữ liên quan đến cơ thể, nội tạng và sức khỏe con người.

Với bài viết này, CGE sẽ giúp bạn khám phá ý nghĩa, cấu tạo, các dạng biến thể cũng như từ vựng tiêu biểu chứa bộ Nhục, từ đó nâng cao khả năng ghi nhớ và ứng dụng chữ Hán hiệu quả hơn trong quá trình học tiếng Trung.
ĐỊNH NGHĨA VÀ CẤU TẠO CỦA BỘ NHỤC
Định nghĩa Bộ Nhục trong tiếng Trung
Bộ Nhục có nghĩa là thịt, thường dùng để tạo thành các chữ nói về bộ phận trong cơ thể như phổi, gan, tim, ruột,... Đây là một bộ thủ hình thanh, nghĩa là hình dạng của nó gợi lên ý nghĩa của nó. Ngoài ra, bộ này còn xuất hiện trong nhiều từ vựng mô tả cảm xúc hay trạng thái vật lý.

Tuy nhiên, điểm đặc biệt là khi nằm bên trái chữ, bộ Nhục sẽ biến thành một dạng rất giống với bộ Nguyệt (月), khiến nhiều người học dễ bị nhầm lẫn.
Phân tích cấu tạo của bộ Nhục trong tiếng Trung

Chữ Hán: 肉
Số nét: 6 nét
Phiên âm: /ròu/
Tên Hán Việt: Nhục
Số thứ tự trong 214 bộ thủ: 130
Vị trí trong chữ Hán: Bộ Nhục thường nằm ở bên trái, bên dưới hoặc bên trong các chữ Hán.
Ý nghĩa của bộ Nhục trong tiếng Trung: Bộ Nhục trong tiếng Trung là một bộ thủ biểu thị ý nghĩa liên quan đến thịt, cơ thể, hoặc các bộ phận sinh học.
BỘ NHỤC TRONG TIẾNG TRUNG CÓ BAO NHIÊU DẠNG?
Bộ Nhục trong chữ Hán có hai dạng chính với sắc thái nghĩa khác nhau.
Nguyên dạng: 肉

Khi xuất hiện ở dạng nguyên thể (肉), bộ này thường mang nghĩa trực tiếp liên quan đến thịt. Ví dụ điển hình là chữ 肉 (ròu) nghĩa là "thịt", hay chữ 腐 (fǔ) chỉ sự thối rữa của thực phẩm. Dạng nguyên thể này thường đứng độc lập hoặc làm thành phần nghĩa trong các chữ phức hợp.
Từ | Phiên âm | Nghĩa tiếng Việt |
肉体 | /ròutǐ/ | thể xác, cơ thể |
肉丸 | /ròuwán/ | viên thịt |
肉丝 | /ròusī/ | thịt thái sợi |
Dạng biến thể: 月

Ở dạng biến thể (月), bộ Nhục thường biểu thị các bộ phận cơ thể. Dạng này luôn đứng ở vị trí bên trái của chữ Hán và được viết giản lược thành 4 nét.
Chữ Hán | Phiên âm | Nghĩa tiếng Việt |
肝 | /gān/ | Gan |
肺 | /fèi/ | Phổi |
胃 | /wèi/ | Dạ dày |
肠 | /cháng/ | Ruột |
肚 | /dù/ | Bụng |
背 | /bèi/ | Lưng |
肝 | /gān/ | Gan |
Phân biệt bộ Nhục với bộ Nguyệt trong tiếng Trung
Đây là điểm thường gây nhầm lẫn nhất đối với người học tiếng Trung. Mặc dù cả hai đều có hình dạng là 月, nhưng ý nghĩa và ngữ cảnh sử dụng lại khác nhau hoàn toàn:
Đặc điểm | Bộ Nhục (肉) | Bộ Nguyệt (月) |
Hình dạng | Thường là dạng biến thể 月 khi đứng bên trái. | Luôn là 月, dù đứng ở vị trí nào. |
Ý nghĩa | Liên quan đến thịt, cơ thể, bộ phận sinh học. | Liên quan đến mặt trăng, thời gian. |
Cách nhận biết | Thường xuất hiện trong các chữ có ý nghĩa về cơ thể, sinh vật. | Thường xuất hiện trong các chữ có ý nghĩa về thời gian, ánh sáng, thiên văn. |
XEM THÊM : BỘ NGUYỆT TRONG TIẾNG TRUNG
TỪ ĐƠN VỚI BỘ NHỤC TRONG TIẾNG TRUNG
Đây là một số từ đơn có chứa bộ Nhục:
Chữ Hán | Phiên âm | Nghĩa tiếng Việt |
肉 | /ròu/ | Thịt |
肌 | /jī/ | Cơ bắp |
肥 | /féi/ | Mập, béo |
胖 | /pàng/ | Béo |
胖 | /pán/ | An yên, thoải mái |
脂 | /zhī/ | Mỡ |
胃 | /wèi/ | Dạ dày |
肝 | /gān/ | Gan |
肺 | /fèi/ | Phổi |
肾 | /shèn/ | Thận |
胆 | /dǎn/ | Mật |
肠 | /cháng/ | Ruột |
肚 | /dù/ | Bụng |
脑 | /nǎo/ | Não |
背 | /bèi/ | Lưng |
脊 | /jǐ/ | Xương sống |
肩 | /jiān/ | Vai |
脖 | /bó/ | Cổ |
胳 | /gē/ | Cánh tay |
腕 | /wàn/ | Cổ tay |
腿 | /tuǐ/ | Chân |
膝 | /xī/ | Đầu gối |
脚 | /jiǎo/ | Bàn chân |
脸 | /liǎn/ | Gương mặt |
腹 | /fù/ | Bụng dưới |
膀 | /bǎng/ | Cánh tay trên |
肘 | /zhǒu/ | Khuỷu tay |
膜 | /mó/ | Màng |
脏 | /zàng/ | Nội tạng |
腰 | /yāo/ | Eo |
胸 | /xiōng/ | Ngực |
肋 | /lè/ | Xương sườn |
股 | /gǔ/ | Bắp đùi |
脉 | /mài/ | Mạch |
胞 | /bāo/ | Tế bào |
脓 | /nóng/ | Mủ |
腺 | /xiàn/ | Tuyến |
腹 | /fù/ | Bụng |
腿 | /tuǐ/ | Chân |
TỪ GHÉP CHỨA BỘ NHỤC TRONG TIẾNG TRUNG
Dưới đây là một số từ ghép thông dụng có chứa bộ Nhục:
Từ ghép | Phiên âm | Nghĩa tiếng Việt |
肌肉 | /jīròu/ | cơ bắp |
肥肉 | /féiròu/ | mỡ, thịt mỡ |
瘦肉 | /shòuròu/ | thịt nạc |
骨肉 | /gǔròu/ | xương thịt |
肉馅 | /ròuxiàn/ | nhân thịt, thịt băm |
胸脯 | /xiōngpú/ | ngực |
大腿 | /dàtuǐ/ | bắp đùi |
小腿 | /xiǎotuǐ/ | bắp chân |
肚子 | /dùzi/ | bụng |
心脏 | /xīnzàng/ | tim, trái tim |
大肠 | /dàcháng/ | ruột già |
小肠 | /xiǎocháng/ | ruột non |
脾气 | /píqi/ | tính khí, tính tình |
胆量 | /dǎnliàng/ | lòng dũng cảm |
肾脏 | /shènzàng/ | thận |
脸颊 | /liǎnjiá/ | gò má |
腮帮子 | /sāibāngzi/ | má phúng phính |
脂肪 | /zhīfáng/ | mỡ, chất béo |
肉食动物 | /ròushí dòngwù/ | động vật ăn thịt |
肉麻 | /ròumá/ | sởn gai ốc, rùng mình |
ỨNG DỤNG TRONG HỌC TẬP VÀ NHẬN BIẾT CHỮ HÁN

Cách nhận biết chữ Hán qua bộ Nhục
Học theo nhóm nghĩa: Khi bạn thấy bộ Nhục (肉) hoặc dạng biến thể của nó (月) trong một chữ Hán, hãy liên tưởng ngay đến các ý nghĩa liên quan đến cơ thể, thịt, hoặc các bộ phận sinh học. Điều này giúp bạn suy đoán nghĩa của từ một cách hiệu quả hơn. Ví dụ, khi thấy chữ "肝" (gan), bạn biết nó có bộ Nhục nên chắc chắn liên quan đến một bộ phận cơ thể.
Chú ý đến vị trí: Nếu "月" đứng bên trái, khả năng cao nó là bộ Nhục. Nếu "月" đứng độc lập hoặc ở vị trí khác, nó có thể là bộ Nguyệt.
Tập viết và nhận diện bộ Nhục trong tiếng Trung
Tập viết nhiều lần: Việc luyện viết bộ Nhục và các chữ có chứa nó giúp bạn ghi nhớ hình dạng và thứ tự nét bút. Bắt đầu với nguyên dạng 肉, sau đó luyện viết dạng biến thể 月.
Luyện nhận diện các biến thể của bộ Nhục: Đọc nhiều, xem nhiều chữ Hán để làm quen với cả hai dạng của bộ Nhục. Hãy chú ý đến ngữ cảnh của từ để xác định xem "月" đó có phải là bộ Nhục hay không.
PHẦN KẾT
Việc nắm vững bộ Nhục không chỉ giúp bạn nhận diện và ghi nhớ chữ Hán dễ dàng hơn mà còn nâng cao khả năng suy đoán nghĩa của từ mới. Hãy luyện tập thường xuyên, chú ý đến ngữ cảnh và phân biệt rõ ràng giữa bộ Nhục và bộ Nguyệt để đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình học tiếng Trung của bạn.
XEM THÊM
BỘ THẢO TRONG TIẾNG TRUNG
BỘ NHỤC TRONG TIẾNG TRUNG
BỘ NGUYỆT TRONG TIẾNG TRUNG
Tác giả: Cô Phạm Ngọc Vân
Xin chào, mình là Phạm Ngọc Vân, hiện đang phụ trách quản trị nội dung tại blog cge.edu.vn.
Mình tốt nghiệp Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, chuyên ngành Giảng dạy Hán ngữ và hoàn thành chương trình Thạc sĩ ngành Giáo dục Hán Ngữ Quốc tế tại Đại học Tô Châu (Trung Quốc) với GPA 3.7/4.0.
Với hơn 4 năm kinh nghiệm giảng dạy tiếng Trung, mình đã có cơ hội đồng hành cùng rất nhiều học viên ở mọi cấp độ. Hy vọng những bài viết trên blog sẽ mang đến cho bạn thật nhiều cảm hứng và động lực trong hành trình chinh phục tiếng Trung!
Cảm ơn bạn đã đọc và chúc bạn học tốt!
"三人行,必有吾师焉"
"Khi ba người cùng đi,
phải có một người có thể làm thầy của tôi"