Tổng hợp 21 thanh mẫu tiếng Trung: 6 nhóm âm và nhận diện sai lầm khi phát âm của người Việt
Trong tiếng Trung có 21 phụ âm (thanh mẫu), gồm 18 phụ âm đơn và 3 phụ âm kép. Ngoài ra còn có 2 phụ âm “không chính thức” là y và w, thực chất chính là nguyên âm i và u khi đứng ở đầu âm tiết.
Các thanh mẫu trong tiếng Trung được chia thành 6 nhóm theo vị trí phát âm, bao gồm:
- Nhóm âm hai môi và răng môi
- Nhóm âm đầu lưỡi
- Nhóm âm cuống lưỡi
- Nhóm âm đầu lưỡi trước
- Nhóm âm đầu lưỡi sau
- Nhóm âm mặt lưỡi
Trong bài viết này, CGE sẽ giúp bạn nắm trọn từng nhóm thanh mẫu, hiểu cách phát âm chuẩn, nhớ nhanh bằng các mẹo thực tế và tránh những lỗi mà người mới học thường mắc phải.

Nhóm thanh mẫu 1: Nhóm âm hai môi và răng môi
| Thanh mẫu | Nghe âm | Gần giống tiếng Việt | Phát âm cụ thể | Hướng dẫn cách phát âm |
| b | Âm "p" | Đọc là [pua] (kết hợp với vần "ua") | Hai môi mím lại chạm vào nhau, sau đó mở ra thật nhanh và kết hợp với phần vần "ua" -> [pua] | |
| p | Âm "p" (có bật hơi) | Đọc là [pua] (kèm bật hơi) | Âm "p" phát âm giống với "b" nhưng kèm theo bật hơi. Mím chặt môi trước, sau đó lấy hơi từ dưới bụng đưa lên cổ họng và đẩy mạnh ra bên ngoài -> kết hợp với phần vần "ua" -> [pua], Nếu cảm thấy luồng hơi đi ra mạnh là bạn đang đọc đúng | |
| f | Âm "ph" | Đọc là [phua] (kết hợp với vần "ua") | Lấy răng trên đè chặt vào môi dưới, sau đó đẩy hơi ra ngoài. Khi luồng hơi đi ra tạo ma sát tại chỗ tiếp xúc giữa răng trên và môi dưới là đã phát âm chuẩn | |
| m | Âm "m" | Đọc là [mua] (kết hợp với vần "ua") | Mím môi sâu hơn so với khi phát âm âm 'm' trong tiếng Việt và bật ra từ khẩu hình môi đang mím sâu (nhưng không bật hơi) |
Nhóm thanh mẫu 2: Nhóm âm đầu lưỡi
| Thanh mẫu | Nghe âm | Gần giống tiếng Việt | Phát âm cụ thể | Hướng dẫn cách phát âm |
| d | Âm "t" | Đọc là [tưa] (kết hợp với vần "ưa") | Đây là nhóm phụ âm đầu lưỡi kết hợp với lợi. Đầu lưỡi chạm vào lợi của hàm trên. Đây là âm không bật phát âm. Khi phát âm, khẩu hình miệng sẽ nhòe sang hai bên | |
| t | Âm "th" | Đọc là [thưa] (kèm bật hơi) | Đây là âm bật hơi mạnh. Lấy hơi từ dưới bụng đưa lên cổ họng và đẩy mạnh ra bên ngoài. Đầu lưỡi tì sát chân răng (hàm trên), sau đó đẩy mạnh hơi ra | |
| n | Âm "n" | Đọc là [nưa] (kết hợp với vần "ưa") | Khẩu hình miệng sẽ nhòe sang hai bên, phát âm như chữ "n" trong tiếng việt => [nưa] | |
| l | Âm "l" | Đọc là [lưa] (kết hợp với vần "ưa") | Đầu lưỡi của bạn sẽ chạm vào lợi hàm trên. Sau đó, lưỡi có xu hướng di chuyển từ trên xuống dưới |
Nhóm thanh mẫu 3: Nhóm âm cuống lưỡi
| Thanh mẫu | Nghe âm | Gần giống tiếng Việt | Phát âm cụ thể | Hướng dẫn cách phát âm |
| g | Âm "c" | Đọc là [cưa] (kết hợp với vần "ưa") | Âm này không bật hơi, nên khi đọc bạn cần thật sự phát âm nhẹ nhàng => [cưa] | |
| k | Âm "kh" | Đọc là [khưa] (kết hợp với vần "ưa") (kèm bật hơi) | Lấy hơi từ dưới bụng đưa lên trên cổ họng, giữ hơi ở cuốn họng một lúc. Sau đó, tạo ra ma sát và đẩy âm ra ngoài Hãy cảm nhận trạng thái: luồng hơi mang âm "kh" đã có từ cổ họng, trước khi nó được phát âm ra ngoài kèm bật hơi "kh" => "[khưa + bật hơi] | |
| h | Âm "kh" | Đọc là [khưa] (không bật hơi) | Khi đọc âm này, bạn đọc từ từ và nhẹ nhàng. Đây là một âm không bật hơi. Bạn không nên bật hơi mạnh hay đọc mạnh vì như thế sẽ có thể nhầm sang cách phát âm của ký hiệu chữ "k" |
Nhóm thanh mẫu 4: Nhóm âm mặt lưỡi
| Thanh mẫu | Nghe âm | Gần giống tiếng Việt | Phát âm cụ thể | Hướng dẫn cách phát âm |
| j | Âm "ch" | Đọc là [chi] (kết hợp với vần "i") | Khẩu hình miệng sẽ nhòe sang hai bên (giống như đang cười) và giữ lưỡi phẳng, không bật hơi, nên khi đọc bạn phải khống chế luồng hơi không để hơi đi ra bên ngoài. | |
| q | Âm "ch" | Đọc là [chi] (kèm bật hơi) | Phát âm giống "j" kèm theo bật hơi mạnh, lưỡi thẳng. Khẩu hình miệng sẽ nhòe sang hai bên, lấy đà hơi sau đó đẩy mạnh ra bên ngoài. Nếu bạn cảm nhận được luồng hơi đi ra rất mạnh thì là đã đọc đúng. | |
| x | Âm "x" | Đọc là [xi] (không bật hơi) | Đọc âm này nhẹ nhàng, thẳng lưỡi và từ từ và giống với tiếng Việt => [xi] Nếu lưỡi đã đụng vào mặt trong của hàm răng dưới thì đã phát âm đúng |
Nhóm thanh mẫu 5: Nhóm âm đầu lưỡi trước
| Thanh mẫu | Nghe âm | Gần giống tiếng Việt | Phát âm cụ thể | Hướng dẫn cách phát âm |
| z | Âm "ch" của miền bắc, dứt khoát | Đọc là [chư] | Giữ khẩu hình cường gượng (khẩu hình miệng bẹt sang hai bên), đặt đầu lưỡi chạm vào mặt trong của hàm răng trên và dùng khẩu hình đó để phát âm chữ [chư] miền bắc Âm thanh phát ra nó sẽ lai giữa [chư] và [zư] của tiếng Việt nhiều hơn, không phải hoàn toàn là [chư] | |
| c | Âm "ch" của miền bắc, dứt khoát | Đọc là [chư] (kèm bật hơi) | Giữ khẩu hình cường gượng, đặt đầu lưỡi chạm vào mặt trong của hàm răng trên và dùng khẩu hình đó để phát âm chữ [chư] miền bắc và bật hơi mạnh. Khi đọc đúng thì lưỡi có xu hướng đẩy răng ra bên ngoài | |
| s | Âm "x" | Đọc là [xư] (không bật hơi) | Đọc âm này nhẹ nhàng, thẳng lưỡi và từ từ và giống với tiếng Việt => [xi] Nếu lưỡi đã đụng vào mặt trong của hàm răng dưới thì đã phát âm đúng => Âm "s" phát âm hoàn toàn giống với "x", chúng chỉ khác nhau ở việc các nguyên âm đi với "s" sẽ không bao giờ đi với "x" |
Nhóm thanh mẫu 6: Nhóm âm đầu lưỡi sau
| Thanh mẫu | Nghe âm | Gần giống tiếng Việt | Phát âm cụ thể | Hướng dẫn cách phát âm |
| zh | Âm "tr" | Đọc là [trư] | Không cuốn lưỡi quá nhiều giống như chữ "tr" của tiếng Việt. Lưỡi chỉ cần nâng lên chạm với vòng họng để chặn hơi. Sau khi hơi lên đầy thì hạ lưỡi xuống để hơi thoát ra. Lưu ý là chỉ cần nâng lưỡi lên chạm với vòng họng là được, không cuốn lưỡi vào sâu bên trong. Khi đọc môi sẽ hơi tròn và chề ra bên ngoài một chút. | |
| ch | Âm "tr" | Đọc là [trư] (kèm bật hơi) | Cách phát âm tương tự zh, nhưng chúng ta phải bật hơi mạnh. Đầu tiên nâng lưỡi lên chạm với vờm họng và không cuốn lưỡi. Sau đó, khi hơi lên đầy thì hơi mạnh ra. Lưu ý là cũng không cuống lưỡi vào sâu bên trong. | |
| sh | Âm "s" | Đọc là [sư] | Phát âm giống âm "s" nặng của tiếng Việt, cong lưỡi sẵn không cuốn lưỡi quá nhiều, chỉ cần nâng lưỡi lên gần với vờm họng. Lấy hơi sâu và đẩy mạnh ra ngoài | |
| r | Âm "r" | Đọc tương tự [rư] | Khác với âm "r" trong tiếng Việt có thể làm rung cổ họng, âm này trong tiếng Trung sẽ không rung, mà chỉ thực hiện động tác cong lưỡi thôi. |
Sai lầm phổ biến nhất của người Việt khi phát âm thanh mẫu tiếng Trung
Khi học tiếng Trung, nhiều người Việt gặp khó khăn với một số thanh mẫu, đặc biệt là những âm dễ nhầm lẫn như z, c, s, zh, ch, sh, r.
| Âm | Lỗi sai của người Việt | Cách sửa |
| z | Phát âm quá nhẹ, giống "d" hoặc "gi" tiếng Việt. | Đầu lưỡi chạm nhẹ vào chân răng cửa trên. Giống "ch" tiếng Việt nhưng nặng và đục hơn. |
| c | Không bật hơi đủ mạnh, biến thành âm "z" hoặc "x" | Vị trí lưỡi giống âm "z", nhưng đẩy một luồng hơi mạnh ra ngoài. Là âm bật hơi của "z". |
| s | Phát âm đúng tương đối dễ, nhưng đôi khi yếu hơi. | Đầu lưỡi gần chân răng cửa trên, để một khe hẹp. Luồng hơi ma sát mạnh đi ra. |
| zh | Không cuốn lưỡi, phát âm hẳn thành "tr” hoặc "ch" trong tiếng Việt. | Đầu lưỡi cuốn lên, chạm vào ngạc cứng (vòm miệng). lưu ý không bật hơi. |
| ch | Không cuốn lưỡi, phát âm thành "ch" trong tiếng Việt | Vị trí lưỡi giống âm "zh", nhưng đẩy một luồng hơi rất mạnh ra ngoài. Là âm bật hơi của "zh". |
| sh | Không cuốn lưỡi, phát âm thành "s" hoặc “x” trong tiếng Việt | Đầu lưỡi cuốn lên, gần ngạc cứng, để một khe hẹp. Luồng hơi ma sát mạnh đi ra. |
| r | Phát âm thành "z" hoặc "r" trong tiếng Anh (uốn lưỡi quá mức). | Vị trí lưỡi giống âm "sh", nhưng dây thanh quản rung, tạo ra âm thanh. Không có âm tương đương. Nghe ở giữa "d" và "r". Giống "sh" nhưng có rung. |
Tác giả: Cô Phạm Ngọc Vân
Xin chào, mình là Phạm Ngọc Vân, hiện đang phụ trách quản trị nội dung tại blog cge.edu.vn.
Mình tốt nghiệp Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, chuyên ngành Giảng dạy Hán ngữ và hoàn thành chương trình Thạc sĩ ngành Giáo dục Hán Ngữ Quốc tế tại Đại học Tô Châu (Trung Quốc) với GPA 3.7/4.0.
Với hơn 4 năm kinh nghiệm giảng dạy tiếng Trung, mình đã có cơ hội đồng hành cùng rất nhiều học viên ở mọi cấp độ. Hy vọng những bài viết trên blog sẽ mang đến cho bạn thật nhiều cảm hứng và động lực trong hành trình chinh phục tiếng Trung!
Cảm ơn bạn đã đọc và chúc bạn học tốt!
"三人行,必有吾师焉"
"Khi ba người cùng đi,
phải có một người có thể làm thầy của tôi"