HỌC TIẾNG TRUNG QUA LYRIC BÀI HÁT “ĐẮM CHÌM - 沉溺 · 鄒沛沛 (PANK)”
HỌC TIẾNG TRUNG QUA LYRIC BÀI HÁT “ĐẮM CHÌM - 沉溺 · 鄒沛沛 (PANK)”
Bạn có bao giờ học tiếng Trung mà cảm thấy khô khan, khó nhớ và đầy áp lực? Hãy thử một cách học nhẹ nhàng và đầy cảm xúc hơn: học tiếng Trung qua lời bài hát. Âm nhạc có khả năng len lỏi vào trái tim, giúp từ vựng và ngữ pháp được ghi nhớ một cách tự nhiên nhất. Trong bài viết này, CGE sẽ cùng bạn học tiếng Trung qua bài hát “沉溺 - Đắm chìm” của ca sĩ 鄒沛沛 (Pank). Cùng học ngay nhé!

Giới thiệu bài hát “Đắm chìm”
Tên tiếng Trung: 沉溺
Phiên âm: /chénnì/
Nghĩa tiếng Việt: Đắm chìm
Ca sĩ: 邹沛沛 (Pank) - Trâu Bái Bái
Năm phát hành: 2023

"沉溺 - Đắm chìm" là bản tình ca ngọt ngào, pha chút mộng mị, khiến người nghe như đang tan chảy trong ký ức đẹp về một tình yêu ấm áp. Với giai điệu nhẹ nhàng và ca từ gần gũi, “Đắm chìm” không chỉ khiến người nghe rung động mà còn là một cách học tiếng Trung hiệu quả, đầy cảm hứng. Bài hát mang đến nhiều từ vựng quen thuộc, cấu trúc ngữ pháp đơn giản nhưng hữu ích, cùng những cách thể hiện cảm xúc chân thành mà bạn có thể dễ dàng áp dụng trong giao tiếp hàng ngày. Vừa học, vừa cảm - đó chính là sức hút đặc biệt phương pháp học tiếng Trung qua lời bài hát.
Phân tích hình ảnh ẩn dụ
沉溺 - Đắm chìm mô tả một cảm giác “tan vào nhau” đầy yên bình và dịu dàng của tình yêu lứa đôi. Những hình ảnh như “cà phê buổi sáng”, “thơm tóc”, “vai kề bên”, “cùng nhau giữa tuyết đầu mùa”… đều đại diện cho hạnh phúc nhỏ bé nhưng chân thực, khiến người ta muốn giữ mãi không buông.

Hình ảnh hai người yêu nhau hiện ra qua từng khoảnh khắc thân mật: thức dậy cùng nhau, cùng đi dạo trên biển, chia sẻ khăn trong tuyết đầu mùa - tất cả như đang vẽ nên một giấc mơ ngọt ngào mà ai cũng mong có một lần trong đời được “đắm chìm” trong đó.
Học tiếng Trung qua lời bài hát “Đắm chìm”
Baby don’t leave me
Baby, đừng rời xa anh nhé.
答应我像每晚的暮色,
/Dāyìng wǒ xiàng měi wǎn de mùsè/
Người hãy hứa với em, anh sẽ như hoàng hôn mỗi đêm,
只对我一个人燃起,
/Zhǐ duì wǒ yī gè rén rán qǐ/
Chỉ thắp sáng riêng cho mình em mà thôi.
比昨天更想你,
/Bǐ zuótiān gèng xiǎng nǐ/
Nhớ anh hơn cả ngày hôm qua,
就像太阳在照常升起,
/Jiù xiàng tàiyáng zài zhàocháng shēngqǐ/
Tựa như ánh dương chẳng ngừng tỏa sáng…
我对你的爱从一开始就不会缺席,
/Wǒ duì nǐ de ài cóng yī kāishǐ jiù bù huì quēxí/
Ngay từ đầu, tình yêu của em đã luôn ở đây…
被咖啡的香味叫醒,
/Bèi kāfēi de xiāngwèi jiào xǐng/
Tỉnh giấc trong hương cà phê ngát thơm,
为我吹干头发的你,
/Wèi wǒ chuī gān tóufà de nǐ/
Là anh – dịu dàng hong khô mái tóc em.
让我有种不真实又患失的感受,
/Ràng wǒ yǒu zhǒng bù zhēnshí yòu huàn shī de gǎnshòu/
Khiến em có cảm giác vừa hư ảo vừa lo sợ mất đi
背着我踩沙滩的你,
/Bèizhe wǒ cǎi shātān de nǐ/
Anh cõng em trên bãi cát vàng,
额头的汗落在手心,
/Étóu de hàn luò zài shǒuxīn/
Giọt mồ hôi rơi trên tay
我明白梦中亲吻我的那个人是你,
/Wǒ míngbái mèng zhōng qīnwěn wǒ de nà gè rén shì nǐ/
Em biết rõ, người hôn em trong mơ… chính là anh
Baby,
Baby,
你让我的心不再结冰,
/Nǐ ràng wǒ de xīn bù zài jiébīng/
Là an, người làm trái tim em thôi băng giá
初雪我们围一条围巾,
/Chūxuě wǒmen wéi yī tiáo wéijīn/
Ngày tuyết đầu mùa, ta quàng chung một chiếc khăn.
整日沉溺在你的眼睛,
/Zhěng rì chénnì zài nǐ de yǎnjīng/
Em đắm chìm cả ngày trong ánh mắt anh,
你的深情,
/Nǐ de shēnqíng/
Ánh nhìn ấy sâu đến vô tận
望不到底,
/Wàng bù dào dǐ/
Đến nỗi em không thể nào thấy đáy.
Come on come on,
Come on come on,
靠我的胸口,
/Kào wǒ de xiōngkǒu/
Tựa vào ngực anh đi,
我的心脏,
/Wǒ de xīnzàng/
Con tim anh này,
随时为你跳动,
/Suíshí wèi nǐ tiàodòng/
Luôn đập nhịp vì em.
漫天雪花,
/Màntiān xuěhuā/
Tuyết rơi trắng xóa khắp trời,
谁都不能摘走,
/Shuí dōu bù néng zhāi zǒu/
Không ai có thể lấy đi được,
落在你的脸,
/Luò zài nǐ de liǎn/
Tuyết rơi trên khuôn mặt em,
忍不住的触碰 yeah,
/Rěn bù zhù de chù pèng yeah/
Anh chẳng thể nào ngăn nổi khát khao chạm tới…
We can just groove all night,
Chúng ta có thể say mê cả đêm dài,
不愿让你独自醒来,
/Bù yuàn ràng nǐ dúzì xǐnglái/
Anh không muốn em thức giấc trong đơn côi,
你让我的世界花开,
/Nǐ ràng wǒ de shìjiè huākāi/
Chính em khiến thế giới anh nở hoa rực rỡ,
融化了冰川,
/Rónghuà le bīngchuān/
Tan chảy cả những băng giá trong lòng.
就抱紧你的腰,
/Jiù bào jǐn nǐ de yāo/
Chỉ muốn ôm em thật chặt,
什么都不去想,
/Shénme dōu bù qù xiǎng/
Không cần nghĩ đến mai sau…
如果可以我想就这样一直到老,
/Rúguǒ kěyǐ wǒ xiǎng jiù zhèyàng yīzhí dào lǎo/
Nếu có thể, anh chỉ muốn thế này mãi đến già.
我想你也明了,
/Wǒ xiǎng nǐ yě míngliǎo/
Anh tin rằng em cũng hiểu.
对我多么重要,
/Duì wǒ duōme zhòngyào/
Rằng em quan trọng với anh đến nhường nào.
才会让时间定格这一秒,
/Cái huì ràng shíjiān dìnggé zhè yī miǎo/
Nên khoảnh khắc này, xin hãy ngưng đọng mãi mãi.
All I mean is u,
Điều anh muốn nói chỉ là em.
All I need is u,
Tất cả những gì anh cần – là em.
All I got is u,
Tất cả những gì anh có – là em.
All I want is u,
Tất cả những gì anh muốn – cũng là em.
一想到,
/Yī xiǎngdào/
Chỉ cần nghĩ đến việc…
被咖啡的香味叫醒,
/Bèi kāfēi de xiāngwèi jiàoxǐng/
Được đánh thức bởi mùi cà phê thơm ngát
为我吹干头发的你,
/Wèi wǒ chuī gān tóufà de nǐ/
Anh nhẹ nhàng sấy khô tóc cho em
让我有种不真实又患失的感受,
/Ràng wǒ yǒu zhǒng bù zhēnshí yòu huàn shī de gǎnshòu/
Làm em vừa thấy không thực, vừa lo sợ mất đi.
背着我踩沙滩的你,
/Bèizhe wǒ cǎi shātān de nǐ/
anh cõng em bước trên bãi cát.
额头的汗落在手心,
/Étóu de hàn luò zài shǒuxīn/
Mồ hôi từ trán rơi vào tay anh.
我明白梦中亲吻我的那个人是你,
/Wǒ míngbái mèng zhōng qīnwěn wǒ de nà gè rén shì nǐ/
Em hiểu rõ, người trong mơ hôn em… vẫn luôn là anh.
Baby,
Baby,
你让我的心不再结冰,
/Nǐ ràng wǒ de xīn bù zài jiébīng/
Anh khiến trái tim em không còn đóng băng.
初雪我们围一条围巾,
/Chūxuě wǒmen wéi yī tiáo wéijīn/
Tuyết đầu mùa, ta quấn chung một chiếc khăn.
整日沉溺在你的眼睛,
/Zhěngrì chénnì zài nǐ de yǎnjīng/
Em say đắm trong đôi mắt anh cả ngày.
你的深情,
/Nǐ de shēnqíng/
Tình yêu nơi anh…
望不到底。
/Wàng bù dào dǐ/
Sâu không thấy đáy.
Baby don’t leave me
Baby, đừng rời xa em nhé.
答应我像每晚的暮色,
/Dāyìng wǒ xiàng měi wǎn de mùsè/
Hãy hứa với em, anhsẽ như hoàng hôn mỗi đêm,
只对我一个人燃起,
/Zhǐ duì wǒ yī gè rén rán qǐ/
Chỉ thắp sáng riêng cho em mà thôi.
比昨天更想你,
/Bǐ zuótiān gèng xiǎng nǐ/
Nhớ anh nhiều hơn cả hôm qua.
就像太阳在照常升起,
/Jiù xiàng tàiyáng zài zhàocháng shēngqǐ/
Tựa ánh dương vẫn luôn toả sáng
我对你的爱从一开始就不会缺席,
/Wǒ duì nǐ de ài cóng yī kāishǐ jiù bù huì quēxí/
Tình yêu em dành cho anh chưa từng vắng mặt từ giây phút đầu tiên.
被咖啡的香味叫醒,
/Bèi kāfēi de xiāngwèi jiào xǐng/
Tỉnh giấc bởi hương cà phê thoảng nhẹ,
为我吹干头发的你,
/Wèi wǒ chuī gān tóufà de nǐ/
Anh là người dịu dàng sấy khô mái tóc em
让我有种不真实又患失的感受,
/Ràng wǒ yǒu zhǒng bù zhēnshí yòu huàn shī de gǎnshòu/
Cho em cảm giác vừa hư ảo vừa sợ đánh mất.
背着我踩沙滩的你,
/Bèizhe wǒ cǎi shātān de nǐ/
Cõng em đi dạo trên bãi cát,
额头的汗落在手心,
/Étóu de hàn luò zài shǒuxīn/
Giọt mồ hôi trên trán rơi vào lòng bàn tay anh
我明白梦中亲吻我的那个人是你,
/Wǒ míngbái mèng zhōng qīnwěn wǒ de nà gè rén shì nǐ/
Em biết rõ, người hôn em trong mơ… chính là anh
Bảng từ vựng tổng hợp từ bài hát “Đắm chìm”
|
Chữ Hán |
Phiên âm |
Nghĩa tiếng Việt |
|
答应 |
/dāyìng/ |
hứa, đồng ý |
|
昨晚 |
/zuó wǎn/ |
tối hôm qua |
|
太阳 |
/tàiyáng/ |
mặt trời |
|
开始 |
/kāishǐ/ |
bắt đầu |
|
咖啡 |
/kāfēi/ |
cà phê |
|
头发 |
/tóufa/ |
tóc |
|
沙滩 |
/shātān/ |
bãi biển, bãi cát |
|
额头 |
/étóu/ |
trán |
|
汗 |
/hàn/ |
mồ hôi |
|
手心 |
/shǒuxīn/ |
lòng bàn tay |
|
明白 |
/míngbái/ |
hiểu rõ |
|
梦 |
/mèng/ |
giấc mơ |
|
亲吻 |
/qīnwěn/ |
hôn |
|
初雪 |
/chūxuě/ |
tuyết đầu mùa |
|
围巾 |
/wéijīn/ |
khăn quàng |
|
眼睛 |
/yǎnjīng/ |
mắt |
|
深情 |
/shēnqíng/ |
tình cảm sâu sắc |
|
胸口 |
/xiōngkǒu/ |
ngực |
|
心脏 |
/xīnzàng/ |
trái tim |
|
雪花 |
/xuěhuā/ |
bông tuyết |
|
脸 |
/liǎn/ |
khuôn mặt |
|
世界 |
/shìjiè/ |
thế giới |
|
冰川 |
/bīngchuān/ |
sông băng |
|
时间 |
/shíjiān/ |
thời gian |
|
重要 |
/zhòngyào/ |
quan trọng |
Một số điểm ngữ pháp quan trọng từ bài hát “Đắm chìm”
Câu cầu khiến (祈使句)

Ví dụ:
-
Baby,别离开我 /Bié líkāi wǒ/ Baby, đừng rời xa em nhé
Phân tích: Câu cầu khiến trong tiếng Trung thường được sử dụng để ra lệnh, khuyên nhủ, đề nghị hoặc thể hiện mong muốn một hành động nào đó xảy ra hoặc không xảy ra.
Cấu trúc tiêu biểu:
-
别 + Động từ (Tân ngữ): Được dùng để cấm đoán hoặc khuyên ngăn.
→ Ví dụ: 别哭 /Bié kū/ Đừng khóc.
So sánh hơn với 比

Ví dụ:
-
比昨天更想你 /Bǐ zuótiān gèng xiǎng nǐ/ Nhớ anh hơn cả ngày hôm qua
Phân tích: 比 là giới từ được dùng phổ biến để so sánh sự khác biệt giữa hai chủ thể.
Cấu trúc: A + 比 + B + Tính từ / Động từ + (更 / 还)
Lưu ý: 更 (gèng) và 还 (hái) mang nghĩa "càng", "hơn nữa", làm tăng mức độ so sánh.
-> 她比我聪明 /Tā bǐ wǒ cōngmíng/ Cô ấy thông minh hơn tôi
-> 他今天比昨天还开心 /Tā jīntiān bǐ zuótiān hái kāixīn/ Hôm nay anh ấy còn vui hơn cả hôm qua
Câu tồn hiện (存现句)

Ví dụ:
-
额头的汗落在手心 /Étóu de hàn luò zài shǒuxīn/ Mồ hôi từ trán rơi vào tay anh
Phân tích: Câu tồn hiện diễn tả sự xuất hiện, biến mất hoặc tồn tại của sự vật/sự việc tại một địa điểm cụ thể.
Cấu trúc: Địa điểm + Động từ + (着/了) + Danh từ
→ Nhấn mạnh sự hiện diện hoặc thay đổi vị trí của vật thể.
Ví dụ:
-> 树上有一只鸟。/Shù shàng yǒu yī zhī niǎo/ Trên cây có một con chim.
-> 墙上挂着一幅画 /Qiáng shàng guàzhe yī fú huà/ Trên tường treo một bức tranh
Câu phức hợp với 让

Ví dụ:
-
你让我的心不再结冰 /Nǐ ràng wǒ de xīn bù zài jiébīng/ Anh khiến trái tim em không còn đóng băng
Phân tích: 让 có nghĩa là “khiến cho, làm cho, để cho”, được dùng để chỉ mối quan hệ nhân-quả giữa hai đối tượng.
Cấu trúc: Chủ thể 1 + 让 + Chủ thể 2 + Động từ / Tính từ
Ví dụ:
-> 妈妈让我早点回家 /Māmā ràng wǒ zǎodiǎn huí jiā/ Mẹ bảo tôi về nhà sớm
-> 他的话让我很感动 /Tā de huà ràng wǒ hěn gǎndòng/ Lời anh ấy khiến tôi rất cảm động
Mệnh đề điều kiện với 如果

Ví dụ:
-
如果你在忙的话,我就不打扰你 /Rúguǒ nǐ zài máng dehuà, wǒ jiù bù dǎrǎo nǐ/ Nếu bạn bận, tôi sẽ không làm phiền
Phân tích: Nếu muốn đặt ra giả thiết, điều kiện hoặc ước nguyện, tiếng Trung thường sử dụng cấu trúc với 如果.
Cấu trúc: 如果……(的话),就……
Ví dụ:
-> 如果你忙,我就不打扰你 /Rúguǒ nǐ máng, wǒ jiù bù dǎrǎo nǐ/ Nếu bạn bận, tôi sẽ không làm phiền
-> 如果有机会,我想去中国 /Rúguǒ yǒu jīhuì, wǒ xiǎng qù Zhōngguó/ Nếu có cơ hội, tôi muốn đến Trung Quốc
Trạng thái tiếp diễn với 在

Ví dụ:
-
就像太阳在照常升起 /Jiù xiàng tàiyáng zài zhàocháng shēngqǐ/Tựa ánh dương chẳng ngừng tỏa sáng
Phân tích: 在 là trạng từ biểu thị hành động đang diễn ra trong thời điểm hiện tại.
Cấu trúc: 在 + Động từ (Tương đương với “đang làm gì” trong tiếng Việt)
Ví dụ:
-> 他在看书 /Tā zài kàn shū/ Anh ấy đang đọc sách
-> 我在等你 /Wǒ zài děng nǐ/ Em đang đợi anh
Cấu trúc bị động với 被

Ví dụ:
-
被咖啡的香味叫醒 /Bèi kāfēi de xiāngwèi jiào xǐng/ Tỉnh giấc trong hương cà phê
Phân tích: 被 là giới từ dùng để chuyển câu chủ động thành bị động, nhấn mạnh vào đối tượng chịu tác động.
Cấu trúc: Chủ thể + 被 + Tác nhân + Động từ (+ 了)
Ví dụ:
-> 我的书被他拿走了 /Wǒ de shū bèi tā ná zǒu le/ Sách của tôi bị anh ấy lấy đi
-> 他被老师批评了 /Tā bèi lǎoshī pīpíng le/ Cậu ấy bị thầy giáo phê bình
Phần kết
Bài hát “Đắm chìm - 沉溺” không chỉ là một bản tình ca ngọt ngào mà còn là cách học tiếng Trung đơn giản và hiệu quả. Qua từng câu hát, bạn có thể học được nhiều từ vựng quen thuộc, cấu trúc ngữ pháp thông dụng và cách bày tỏ cảm xúc chân thành. Học tiếng Trung qua bài hát giúp bạn ghi nhớ tự nhiên, không nhàm chán. Giai điệu dễ thương, ca từ sâu lắng sẽ giúp bạn cảm nhận ngôn ngữ tốt hơn. Bạn vừa học được tiếng, vừa cảm được tình, đó là điểm đặc biệt của phương pháp này.
Hãy bật bài hát lên, nghe và hát theo nhiều lần để ghi nhớ lâu hơn. Cứ nhẹ nhàng “đắm chìm” trong giai điệu, tiếng Trung sẽ đến với bạn một cách tự nhiên nhất! CGE chúc bạn học tập hiệu quả
XEM THÊM
HỌC TIẾNG TRUNG QUA BÀI HÁT "ĐÁNH MẤT EM"
HỌC TIẾNG TRUNG QUA BÀI HÁT "THÁP RƠI TỰ DO"
HỌC TIẾNG TRUNG QUA BÀI HÁT "TRONG GIÂY LÁT"
Tác giả: Cô Phạm Ngọc Vân
Xin chào, mình là Phạm Ngọc Vân, hiện đang phụ trách quản trị nội dung tại blog cge.edu.vn.
Mình tốt nghiệp Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, chuyên ngành Giảng dạy Hán ngữ và hoàn thành chương trình Thạc sĩ ngành Giáo dục Hán Ngữ Quốc tế tại Đại học Tô Châu (Trung Quốc) với GPA 3.7/4.0.
Với hơn 4 năm kinh nghiệm giảng dạy tiếng Trung, mình đã có cơ hội đồng hành cùng rất nhiều học viên ở mọi cấp độ. Hy vọng những bài viết trên blog sẽ mang đến cho bạn thật nhiều cảm hứng và động lực trong hành trình chinh phục tiếng Trung!
Cảm ơn bạn đã đọc và chúc bạn học tốt!
"三人行,必有吾师焉"
"Khi ba người cùng đi,
phải có một người có thể làm thầy của tôi"