HỌC TIẾNG TRUNG QUA BÀI HÁT "GIÂY LÁT" (瞬) - TRỊNH NHUẬN TRẠCH
HỌC TIẾNG TRUNG QUA BÀI HÁT "GIÂY LÁT" (瞬) - TRỊNH NHUẬN TRẠCH

Giới thiệu tổng quan
Tên tiếng Trung: 瞬
Phiên âm Pinyin: /Shùn/
Nghĩa tiếng Việt: Trong giây lát, khoảnh khắc
Ca sĩ - nhạc sĩ: Trịnh Nhuận Trạch (郑润泽)
Năm ra mắt: 2023/07/17

"Trong giây lát" (瞬) là một bản ballad đầy cảm xúc của ca sĩ kiêm nhạc sĩ Trịnh Nhuận Trạch (郑润泽), kể về nỗi nhớ nhung và sự tiếc nuối sau khi một mối tình kết thúc. Bài hát thể hiện tâm trạng của một người đang chờ đợi người yêu quay lại, với những kỷ niệm đẹp dần tan vỡ và nỗi đau khó nguôi ngoai. Lời ca sâu lắng phản ánh sự đấu tranh nội tâm giữa mong muốn quên đi và sự thật rằng không thể thực sự buông bỏ người mình yêu. Với giai điệu nhẹ nhàng, giàu cảm xúc cùng ca từ tinh tế, "瞬" đã trở thành một trong những bản hit nổi tiếng trên Douyin, giúp người học tiếng Trung dễ dàng tiếp cận và cảm nhận ngôn ngữ qua âm nhạc.

Học tiếng Trung qua lyric Bài hát “ Giây lát” Trịnh Nhuận Trạch
我想 说不清哪天
/Wǒ xiǎng shuō bù qīng nǎ tiān/
Anh chẳng thể rõ một ngày nào đó
你就会回来
/nǐ jiù huì huílái/
Rằng em sẽ quay trở lại.
可太多的思念
/kě tài duō de sīniàn/
Nhưng nỗi nhớ chất chồng,
却压着时钟转
/què yā zhe shízhōng zhuǎn/
Vẫn đè nặng từng vòng kim đồng hồ quay.
喜欢 在夜深人静
/xǐhuān zài yè shēn rén jìng/
Anh thích khoảng lặng của đêm khuya,
零碎的不堪
/língsuì de bùkān/
Những mảnh vỡ không trọn vẹn…
能孤单的 大胆
/néng gūdān de dàdǎn/
anh dám mạnh mẽ dẫu có cô đơn đến đâu
太多挂念
/tài duō guàniàn/
Quá nhiều điều vương vấn,
光好刺眼
/guāng hǎo cìyǎn/
Ánh sáng cũng hóa chói lòa,
殆尽之前
/dàijìn zhīqián/
Trước khi tất cả tàn lụi,
你出现在我眼前
/nǐ chūxiàn zài wǒ yǎnqián/
Em bỗng xuất hiện trước mắt tôi,
就当是我的幻觉 慢一点
/jiù dāng shì wǒ de huànjué màn yīdiǎn/
Cứ coi như là ảo giác của anh nhưng xin hãy chậm lại một chút.
如果倒转思念
/rúguǒ dàozhuǎn sīniàn/
Nếu có thể đảo ngược những nỗi nhớ này,
在这之前
/zài zhè zhīqián/
trước khi mọi thứ qua đi,
能够将我换为你来选
/nénggòu jiāng wǒ huàn wéi nǐ lái xuǎn/
Nếu có thể để em chọn thay anh
你要让时间怎么转
/nǐ yào ràng shíjiān zěnme zhuǎn/
Em muốn thời gian xoay chuyển thế nào
刚错过的怎么换
/gāng cuòguò de zěnme huàn/
Vừa lỡ mất rồi thì đổi sao đây
不想到醒来缺一块
/bù xiǎng dào xǐng lái quē yī kuài/
Chẳng muốn tỉnh dậy khi chẳng còn vẹn nguyên
我想过忘记
/wǒ xiǎngguò wàngjì/
Anh đã nghĩ đến việc quên đi
是最后最坏的打算
shì zuìhòu zuì huài de dǎsuàn
Đó chính là dự định cuối cùng và tệ hại nhất mà anh từng nghĩ đến
一尘不染
/yīchénbùrǎn/
Không vương bụi trần
如此简单
rúcǐ jiǎndān
Đơn giản như vậy thôi
你羞涩的拍下的相片纸
/nǐ xiūsè de pāi xià de xiàngpiàn zhǐ/
Tấm ảnh em ngại ngùng gửi anh
第一次的画面
/dì yī cì de huàmiàn/
Là khung cảnh đầu tiên
你让我触动了这按键
/nǐ ràng wǒ chùdòngle zhè ànjiàn/
Em khiến anh chạm vào nút này
是放松的那面
/shì fàngsōng de nà miàn/
Đó là lần đầu… Anh thấy mình thật nhẹ lòng bên em.
再到后来慢慢的瓦解
/zài dào hòulái màn man de wǎjiě/
Sau cùng, từng chút từng chút dần tan vỡ
在暂时分别那天
/zài zànshí fēnbié nà tiān/
Vào cái ngày ta nói lời tạm biệt
谁能够想到那是我们
/shéi nénggòu xiǎngdào nà shì wǒmen/
Ai ngờ được, hôm đó –
两人之间最后的一面
/liǎng rén zhī jiān zuìhòu de yīmiàn/
Lại là lần cuối cùng chúng ta gặp nhau.
明明在这之前
/míngmíng zài zhè zhīqián/
Rõ ràng trước đó
相拥的如此坚定
/xiāng yōng de rúcǐ jiāndìng/
Ta đã ôm nhau thật chặt,
说着一直在身边
/shuō zhe yīzhí zài shēnbiān/
Nói sẽ chỉ bên cạnh nhau mãi mà
说过要一起看的海
/shuō guò yào yīqǐ kàn de hǎi/
Đã từng hứa, sẽ cùng nhau ngắm biển…
现在我独自等待
/xiànzài wǒ dúzì děngdài/
Vậy mà giờ đây, chỉ còn lại một mình anh đợi chờ.
我的无力成为了我的败笔
wǒ de wúlì chéngwéile wǒ de bàibǐ
Sự bất lực của anh đã trở thành vết thương khó giấu,
我是无法做到真的毫不在意
wǒ shì wúfǎ zuò dào zhēn de háo bù zàiyì
Anh cố tỏ ra mạnh mẽ, nhưng thật lòng chẳng thể nào không quan tâm.
我只能做的只是每天
wǒ zhǐ néng zuò de zhǐshì měitiān
Anh chỉ có thể mỗi ngày
默念 默念
mòniàn mòniàn
Thầm nhắc, thầm nhắc
忘记是最后最后的最坏打算
wàngjì shì zuìhòu zuìhòu de zuì huài dǎsuàn
Quên đi là dự định tồi tệ cuối cùng
一尘不染
yīchénbùrǎn
Không vương bụi trần
如此简单
rúcǐ jiǎndān
Đơn giản như vậy thôi
不断的失重
bùduàn de shīzhòng
Anh như chẳng còn điểm tựa
直到我失控
zhí dào wǒ shīkòng
Cho đến khi hoàn toàn mất kiểm soát
没有任何理由
/méiyǒu rènhé lǐyóu/
Không có bất kỳ lý do nào cả
你已经看见
/nǐ yǐjīng kànjiàn/
Em đã thấy rõ hết cả rồi mà
怎会相信我说的我不痛
/zěn huì xiāngxìn wǒ shuō de wǒ bù tòng/
Làm sao em lại tin lời anh nói rằng anh không đau vậy chứ?
Một số từ vựng trong bài
Từ Hán | Phiên âm | Nghĩa tiếng Việt |
思念 | /sīniàn/ | nhớ nhung, tưởng nhớ |
时钟 | /shízhōng/ | đồng hồ |
零碎 | /língsuì/ | vụn vặt, rời rạc |
挂念 | /guàniàn/ | nhớ nhung, lo lắng |
殆尽 | /dàijìn/ | gần cạn kiệt, sắp hết |
幻觉 | /huànjué/ | ảo giác |
错过 | /cuòguò/ | lỡ mất, bỏ lỡ |
打算 | /dǎsuàn/ | dự định, kế hoạch |
拍下 | /pāi xià/ | chụp lại |
触动 | /chùdòng/ | chạm đến, lay động |
瓦解 | /wǎjiě/ | tan rã, sụp đổ |
分别 | /fēnbié/ | chia tay, chia xa |
坚定 | /jiāndìng/ | kiên định |
等待 | /děngdài/ | chờ đợi |
败笔 | /bàibǐ/ | điểm yếu, chỗ hỏng |
失控 | /shīkòng/ | mất kiểm soát |
任何 | /rènhé/ | bất kỳ |
不断 | /bùduàn/ | không ngừng |
忘记 | /wàngjì/ | quên |
Phân tích một số điểm ngữ pháp quan trọng trong bài
Cấu trúc “可...却...” (kě... què...)
Giải thích: Cấu trúc “可…却…” trong tiếng Trung được dùng để diễn tả sự tương phản hoặc trái ngược giữa hai mệnh đề, tương tự như "nhưng mà... lại..." hoặc "thế mà... lại..." trong tiếng Việt.
Cách dùng:
可 /kě/ đứng đầu câu hoặc mệnh đề, mang ý nhấn mạnh sự đối lập.
却 /què/ đứng trước động từ/vị ngữ của mệnh đề sau, thể hiện sự trái ngược với điều đã đề cập trước đó.
Ví dụ trong bài:
可太多的思念,却压着时钟转 /Kě tài duō de sīniàn, què yā zhe shízhōng zhuǎn/
→ Nhưng quá nhiều nỗi nhớ lại đè nặng lên kim đồng hồ. (Nỗi nhớ quá lớn khiến thời gian như bị kéo chậm lại, cảm giác mỗi giây phút trôi qua nặng nề)
Ví dụ thực tế:
天气预报说今天会下雨,可到现在却一点雨也没有。/Tiānqì yùbào shuō jīntiān huì xià yǔ, kě dào xiànzài què yīdiǎn yǔ yě méiyǒu./
→ Dự báo thời tiết nói hôm nay sẽ mưa, nhưng mà đến giờ vẫn chưa có một giọt mưa nào.
她看起来很年轻,可实际年龄却比我大很多。/Tā kàn qǐlái hěn niánqīng, kě shíjì niánlíng què bǐ wǒ dà hěnduō/
→ Cô ấy trông rất trẻ, thế mà tuổi thực lại lớn hơn tôi rất nhiều.
Thành ngữ “一尘不染 /yī chén bù rǎn/”
Nghĩa đen: Không dính một hạt bụi.
Nghĩa bóng: Chỉ sự thuần khiết, trong sáng, không vướng bận điều gì.

Ví dụ trong bài hát:
一尘不染 如此简单 /Yī chén bù rǎn rú cǐ jiǎn dān/
→ Không vướng bụi trần, đơn giản như thế thôi.
Giải thích:
Trong bài hát, cụm này tượng trưng cho một tình yêu lý tưởng, thuần khiết, không có tổn thương, không vết gợn.
Cấu trúc “刚...的怎么...” (gāng... de zěnme...)
Cấu trúc này dùng để diễn tả sự ngạc nhiên, thắc mắc hoặc phàn nàn về một việc vừa mới xảy ra nhưng đã thay đổi hoặc có vấn đề. Nó thường mang sắc thái bất ngờ, khó hiểu hoặc không hài lòng.
Công thức:
刚 + [Hành động đã xảy ra] + 的 + 怎么 + [Tình huống hiện tại trái ngược]?

Ví dụ trong bài:
刚错过的怎么换 /Gāng cuò guò de zěn me huàn/
→ Vừa lỡ mất thì đổi sao đây? (Chuyện vừa xảy rồi thì làm sao cứu vãn được nữa?)
Ví dụ trong thực tế:
刚打扫的房间怎么又脏了?/Gāng dǎsǎo de fángjiān zěnme yòu zāng le/
→ Phòng vừa mới dọn xong, sao lại bẩn rồi?
刚学的单词怎么忘了?/Gāng xué de dāncí zěnme wàng le/
→ Từ vừa mới học xong, sao đã quên rồi?
Cấu trúc giả định “如果...能够...” (rúguǒ... nénggòu...)
Cấu trúc này dùng để diễn đạt một giả định (nếu) kèm theo khả năng (có thể) nhằm thể hiện mong muốn, hy vọng hoặc một điều kiện lý tưởng.
Công thức:
如果 + [Điều kiện giả định], + [Chủ ngữ] + 能够 + [Kết quả mong muốn].

Ví dụ trong bài:
如果倒转思念,在这之前,能够将我换为你来选 /Rú guǒ dào zhuǎn sī niàn, zài zhè zhī qián, néng gòu jiāng wǒ huàn wéi nǐ lái xuǎn/
→ Nếu có thể đảo ngược nỗi nhớ, trước lúc này, có thể đổi anh thành em là người lựa chọn không?
Ví dụ trong thực tế:
如果能够选择,我会去国外留学。/Rúguǒ nénggòu xuǎnzé, wǒ huì qù guówài liúxué/
→ Nếu có thể chọn, tôi sẽ đi du học nước ngoài.
如果能够重来,我一定不会那样做。/Rúguǒ nénggòu chóng lái, wǒ yīdìng bù huì nàyàng zuò/
→ Nếu có thể làm lại, tôi chắc chắn sẽ không làm như vậy.
Từ láy “默念 默念” (mòniàn mòniàn)
默念 默念" là một từ láy (叠词 /diécí/) trong tiếng Trung, được lặp lại từ "默念" (mòniàn) để nhấn mạnh hành động "đọc thầm" hoặc "nhắc đi nhắc lại trong lòng".

Ví dụ trong bài:
我只能做的只是每天, 默念 默念, 忘记是最后最后的最坏打算 /wǒ zhǐ néng zuò de zhǐshì měitiān, mòniàn mòniàn, wàngjì shì zuìhòu zuìhòu de zuì huài dǎsuàn/
-> Anh chỉ có thể mỗi ngày, thầm nhắc, thầm nhắc, quên đi chính là dự định tồi tệ cuối cùng.
Ví dụ trong thực tế:
她默念 默念着他的名字,眼泪悄悄流下。/Tā mòniàn mòniànzhe tā de míngzì, yǎnlèi qiāoqiāo liú xià/
→ Cô ấy lặng thầm nhắc đi nhắc lại tên anh, nước mắt lặng lẽ rơi.
他闭着眼,默念 默念着愿望,希望它能实现。/Tā bìzhe yǎn, mòniàn mòniànzhe yuànwàng, xīwàng tā néng shíxiàn/
→ Anh nhắm mắt, thầm nhủ đi nhủ lại điều ước, mong nó thành hiện thực.
Phần kết
“Học tiếng Trung qua bài hát” không chỉ là một phương pháp hiệu quả để ghi nhớ từ vựng và cấu trúc ngữ pháp, mà còn là cách để cảm nhận văn hóa, lối tư duy và cảm xúc của người bản xứ. Bài hát 瞬 (Giây Lát) – Trịnh Nhuận Trạch đã kể lại một câu chuyện tình buồn bằng những ca từ tinh tế, giàu hình ảnh và ngữ pháp đặc sắc.
CGE hy vọng sau bài viết này, bạn không chỉ học thêm được nhiều từ vựng và cấu trúc ngữ pháp thú vị, mà còn có thể cảm nhận được vẻ đẹp của tiếng Trung qua những giai điệu và cảm xúc sâu lắng. Âm nhạc luôn là cầu nối tuyệt vời để đến gần hơn với một ngôn ngữ – vừa tự nhiên, vừa chân thật.
XEM THÊM
HỌC TIẾNG TRUNG QUA BÀI HÁT "ĐẮM CHÌM"
HỌC TIẾNG TRUNG QUA BÀI HÁT "ĐÁNH MẤT EM"
Tác giả: Cô Phạm Ngọc Vân
Xin chào, mình là Phạm Ngọc Vân, hiện đang phụ trách quản trị nội dung tại blog cge.edu.vn.
Mình tốt nghiệp Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, chuyên ngành Giảng dạy Hán ngữ và hoàn thành chương trình Thạc sĩ ngành Giáo dục Hán Ngữ Quốc tế tại Đại học Tô Châu (Trung Quốc) với GPA 3.7/4.0.
Với hơn 4 năm kinh nghiệm giảng dạy tiếng Trung, mình đã có cơ hội đồng hành cùng rất nhiều học viên ở mọi cấp độ. Hy vọng những bài viết trên blog sẽ mang đến cho bạn thật nhiều cảm hứng và động lực trong hành trình chinh phục tiếng Trung!
Cảm ơn bạn đã đọc và chúc bạn học tốt!
"三人行,必有吾师焉"
"Khi ba người cùng đi,
phải có một người có thể làm thầy của tôi"