HỌC TIẾNG TRUNG QUA THÀNH NGỮ: CÁO MƯỢN OAI HÙM

Mục lục bài viết

 

HỌC TIẾNG TRUNG QUA THÀNH NGỮ: CÁO MƯỢN OAI HÙM

Thành ngữ tiếng Trung luôn là một phần thú vị nhưng cũng khá “khó nhằn” đối với người học. Tuy nhiên, nếu tiếp cận qua những câu chuyện ngắn gọn, sinh động, bạn không chỉ dễ dàng ghi nhớ hơn mà còn hiểu sâu về văn hóa, cách tư duy của người Trung Quốc.

cáo mượn oai hùm


Học tiếng Trung qua thành ngữ "Cáo mượn oai hùm" 

 

Một trong những thành ngữ quen thuộc nhất chính là “Cáo mượn oai hùm” (狐假虎威 /hú jiǎ hǔ wēi/). Đây là câu thành ngữ không chỉ có trong tiếng Trung mà tiếng Việt cũng dùng với ý nghĩa tương tự. Hãy cùng CGE tìm hiểu câu chuyện phía sau thành ngữ này nhé!

TÌM HIỂU VỀ “CÁO MƯỢN OAI HÙM”

Giải thích ý nghĩa

Cáo mượn oai hùm trong tiếng Trung là 狐假虎威 /Hú jiǎ hǔ wēi/, gồm bốn chữ Hán:

狐 /hú/: Con cáo

假 /jiǎ/: Mượn, dựa vào

虎 /hǔ/: Con hổ

威 /wēi/: Uy thế, quyền uy

Khi kết hợp lại, thành ngữ này mang ý nghĩa “con cáo mượn uy con hổ”, dùng để chỉ những kẻ vốn yếu kém, không có bản lĩnh thật sự nhưng lại biết vịn vào quyền lực của kẻ khác để ra oai, hống hách. 

Trong xã hội hiện nay, thành ngữ này vẫn còn nguyên giá trị. Nó có thể chỉ những kẻ quyền thấp nhưng nấp bóng cấp trên để bắt nạt kẻ dưới, hay những người yếu ớt nhưng dựa dẫm vào thế lực mạnh hơn để làm điều hống hách.

Câu chuyện thành ngữ “Cáo mượn oai hùm” bằng tiếng Trung 

CÁO MƯỢN OAI HÙM /狐假虎威/

在茂密的森林里,老虎是最凶猛的野兽,号称森林之王。它每天都要捕食其它动物,动物们都非常怕它。
一天,它碰到了一只狐狸,狐狸刚要溜走,已被它一把捉住。
狡猾的狐狸看见自己无法逃脱,就耍了一个花招。它一本正经地大声对老虎说:“你怎么敢吃我?我是天帝任命来管理所有的野兽的,你要吃了我,就是违抗天帝的命令。”
老虎一听愣住了。狐狸马上接着说:“你要是不信,就跟在我后面走一趟,看看是不是所有的野兽见了我都赶快逃命。”
老虎听狐狸说话的口气很大,态度也很强硬,有几分相信了,决定跟着狐狸去看看。
森林里大大小小的野兽们,看见狐狸大摇大摆,耀武扬威地走过来,后面跟着一只张牙舞爪的大老虎,都吓得要命,四处奔逃。
老虎看着动物们都逃跑了,不知道野兽们怕得是自己,以为真是被狐狸的威风吓跑的,彻底相信了狐狸的话。它怕狐狸怪罪自己,做出什么对自己不利的举动,于是也慌忙逃走了。

Cáo mượn oai hùm

 

Phiên âm

Zài màomì de sēnlín lǐ, lǎohǔ shì zuì xiōngměng de yěshòu, hàochēng sēnlín zhī wáng. Tā měitiān dū yào bǔshí qítā dòngwù, dòngwùmen dōu fēicháng pà tā.
Yītiān, tā pèng dàole yī zhǐ húlí, húlí gāng yào liū zǒu, yǐ bèi tā yī bǎzhuō zhù.
Jiǎohuá de húlí kànjiàn zìjǐ wúfǎ táotuō, jiù shuǎle yīgè huāzhāo. Tā yīběnzhèngjīng dì dàshēng duì lǎohǔ shuō:“Nǐ zěnme gǎn chī wǒ? Wǒ shì tiāndì rènmìng lái guǎnlǐ suǒyǒu de yěshòu de, nǐ yào chīle wǒ, jiùshì wéikàng tiāndì de mìnglìng.”
Lǎohǔ yī tīng lèng zhùle. Húlí mǎshàng jiēzhe shuō: “Nǐ yàoshi bùxìn, jiù gēn zài wǒ hòumiàn zǒu yī tàng, kàn kàn shì bùshì suǒyǒu de yěshòu jiànle wǒ dū gǎnkuài táomìng.”
Lǎohǔ tīng húlí shuōhuà de kǒuqì hěn dà, tàidù yě hěn qiángyìng, yǒu jǐ fēn xiàng xìn le, juédìng gēnzhe húlí qù kàn kàn.
Sēnlín lǐ dà dàxiǎo xiǎo de yěshòumen, kànjiàn húlí dàyáodàbǎi, yàowǔyángwēi de zǒu guòlái, hòumiàn gēnzhe yī zhǐ zhāngyáwǔzhǎo de dà lǎohǔ, dōu xià dé yàomìng, sìchù bēntáo.
Lǎohǔ kànzhe dòngwùmen dōu táopǎole, bù zhīdào yěshòumen pà dé shì zìjǐ, yǐwéi zhēnshi bèi húlí de wēifēng xià pǎo de, chèdǐ xiāngxìnle húlí dehuà. Tā pà húlí guàizuì zìjǐ, zuò chū shénme duì zìjǐ bùlì de jǔdòng, yúshì yě huāngmáng táozǒule.

Dịch nghĩa

Trong khu rừng rậm rạp, hổ là loài thú dữ hung tợn nhất, được mệnh danh là chúa tể sơn lâm. Mỗi ngày nó đều săn bắt các loài động vật khác, muông thú trong rừng đều vô cùng khiếp sợ nó.
Một hôm, hổ bắt gặp một con cáo. Vừa lúc con cáo định lẻn đi, đã bị hổ tóm ngay lấy.
Con cáo gian xảo thấy mình không thể trốn thoát, bèn giở ngay một mưu kế. Nó nghiêm nghị hét to với hổ: "Ngươi dám ăn thịt ta sao? Ta được Thiên Đế bổ nhiệm đến đây để cai quản tất cả muông thú! Ngươi mà ăn thịt ta, chính là chống lại mệnh lệnh của Thiên Đế!"
Hổ nghe xong sững sờ. Cáo lập tức nói tiếp: "Nếu ngươi không tin, hãy đi theo phía sau ta một lượt, xem có phải tất cả muông thú trông thấy ta đều vội vàng bỏ chạy lấy mạng không."
Hổ nghe thấy giọng điệu của cáo rất lớn, thái độ cũng rất cương quyết, bèn tin được vài phần, quyết định đi theo cáo để xem xét sự thực.
Các loài thú lớn nhỏ trong rừng rậm thấy Cáo nghênh ngang, diễu võ dương oai đi tới, theo sau là một con Hổ to lớn giương nanh múa vuốt, tất cả đều hoảng sợ, chạy trốn hết thảy.
Hổ nhìn thấy các loài động vật đều bỏ chạy, nhưng không biết rằng chúng sợ chính mình, lại tưởng rằng chúng thực sự bị oai phong của cáo dọa chạy nên hoàn toàn tin lời cáo. Nó sợ cáo trách tội mình, sẽ có hành động bất lợi nào đó, bèn cũng vội vã bỏ chạy mất. 

Từ vựng qua câu chuyện thành ngữ “Cáo mượn oai hùm”

Cáo mượn oai hùm


 

Từ vựng tiếng Trung

Phiên âm

Ý nghĩa

老虎

/lǎohǔ/

Con hổ

狐狸

/húlí/

Con cáo

食物

/shíwù/

Thức ăn

百兽

/bǎi shòu/

Muông thú, các loài thú

违抗

/wéikàng/

Chống lại

命令

/mìnglìng/

Mệnh lệnh

威风

/wēifēng/

Oai phong, uy nghiêm

野猪

/yězhū/

Con heo rừng

小鹿

/xiǎolù/

Con hươu

兔子

/tùzi/

Con thỏ

大摇大摆

/dàyáodàbǎi/

Nghênh nganh

纳闷

/nàmèn/

bồn chồn, bối rối

/xià/

Dọa sợ, hù dọa

信以为真

/xìnyǐwéizhēn/

tưởng thật, cho là thật

受骗

/shòupiàn/

Mắc lừa, bị lừa

 

Cụm từ đồng nghĩa và trái nghĩa với thành ngữ “Cáo mượn oai hùm” 

Các cụm từ đồng nghĩa

Cáo mượn oai hùm


 

Câu tiếng Trung 

Phiên âm 

Nghĩa tiếng Việt 

狗仗人势

/gǒu zhàng rén shì/

Chó cậy thế người 

仗势欺人

/zhàng shì qī rén/

Cậy thế hiếp người 

拉大旗作虎皮

/lā dà qí zuò hǔ pí/

Kéo cờ lớn làm da hổ 

恃强凌弱

/shì qiáng líng ruò/

Ỷ mạnh hiếp yếu 

为虎作伥

/wèi hǔ zuò chāng/

Làm tay sai cho hổ 

 

Các cụm từ trái nghĩa 

Cáo mượn oai hùm


 

Câu tiếng Trung 

Phiên âm

Nghĩa tiếng Việt 

独步天下

/dú bù tiān xià/

Một mình đi khắp thiên hạ

自力更生

/zì lì gēng shēng/

Tự lực cánh sinh

自食其力

/zì shí qí lì/

Tự ăn bằng sức mình

独当一面

/dú dāng yī miàn/

Một mình gánh vác

 

Cách sử dụng thành ngữ “Cáo mượn oai hùm” trong tiếng Trung 

Làm vị ngữ

他只是狐假虎威,没什么本事。 /Tā zhǐshì hú jiǎ hǔ wēi, méi shénme běnshì/
→ Hắn chỉ là cáo mượn oai hùm, chẳng có bản lĩnh gì.

Làm tân ngữ

大家都讨厌那些狐假虎威的人。 /Dàjiā dōu tǎoyàn nàxiē hú jiǎ hǔ wēi de rén/
→ Ai cũng ghét những kẻ cáo mượn oai hùm.

Làm định ngữ

这是一个狐假虎威的小官。 /Zhè shì yí gè hú jiǎ hǔ wēi de xiǎo guān/
→ Đây là một viên quan nhỏ nhoi mà cáo mượn oai hùm.

Phần kết

Qua câu chuyện “Cáo mượn oai hùm”, bạn không chỉ học thêm một thành ngữ thú vị trong tiếng Trung mà còn hiểu rõ hơn cách người Trung Quốc dùng ngôn ngữ để phản ánh xã hội và cuộc sống. Thành ngữ vừa là ngôn ngữ, vừa là văn hóa, càng học, bạn sẽ càng thấy tiếng Trung sống động và gần gũi hơn.

Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm những thành ngữ hay ho khác hoặc khám phá nhiều chủ đề thú vị về tiếng Trung, hãy tiếp tục theo dõi các bài viết của CGE nhé!

XEM THÊM

THÀNH NGỮ TIẾNG TRUNG: HỮU DANH VÔ THỰC

SONG HỶ LÂM MÔN LÀ GÌ? SONG HỶ LÂM MÔN TRONG TIẾNG TRUNG

MÔN ĐĂNG HỘ ĐỐI - TỪ BIỂU TƯỢNG KIẾN TRÚC ĐẾN QUAN NIỆM HÔN NHÂN XƯA VÀ NAY

 


 

Tác giả: Cô Phạm Ngọc Vân

Xin chào, mình là Phạm Ngọc Vân, hiện đang phụ trách quản trị nội dung tại blog cge.edu.vn.

Mình tốt nghiệp Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, chuyên ngành Giảng dạy Hán ngữ và hoàn thành chương trình Thạc sĩ ngành Giáo dục Hán Ngữ Quốc tế tại Đại học Tô Châu (Trung Quốc) với GPA 3.7/4.0.

Với hơn 4 năm kinh nghiệm giảng dạy tiếng Trung, mình đã có cơ hội đồng hành cùng rất nhiều học viên ở mọi cấp độ. Hy vọng những bài viết trên blog sẽ mang đến cho bạn thật nhiều cảm hứng và động lực trong hành trình chinh phục tiếng Trung!

Cảm ơn bạn đã đọc và chúc bạn học tốt!

Cô Phạm Ngọc Vân

"三人行,必有吾师焉"
"Khi ba người cùng đi,
phải có một người có thể làm thầy của tôi"

zalo-icon
fb-chat-icon
writing-icon